BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11:
HƯỚNG DẪN GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ HAI CUỘC CHIẾN TRANH THẾ GIỚI TRONG THẾ KỈ XX Người báo cáo : Đoàn Thị Mỹ Hiền. CƠ SỞ HÌNH THÀNH.- Xuất phát từ SGK hiện hành theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
- Phương pháp dạy học: phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Kỹ thuật tổ chức hoạt động: làm việc cá nhân, làm việc nhóm, phiếu học tập, khai thác kênh hình.
- Kỹ thuật đánh giá: theo định hướng năng lực HS.
A. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀI. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CÁC CUỘC CHIẾN TRANH.1. Nguyên nhân sâu xa: Nguồn gốc:Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc.
Nguyên nhân chủ yếu:Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa đã dẫn đến các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên: Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895); Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898); Chiến tranh Anh - Bôơ (1899 – 1902); Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905), đây được xem là bước dạo đầu của chiến tranh thế giới. Chính mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, một trật tự thế giới mới được thiết lập theo hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. Trong trật tự đó, các nước Anh, Pháp, Mĩ chiếm ưu thế khiến cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc (thắng trận và bại trận, giữa các nước thắng trận với nhau) về vấn đề thuộc địa tiếp tục nảy sinh và ngày càng gay gắt.
2. Nguyên nhân trực tiếp:a. Chiến tranh thế giới thứ nhất. Nguyên nhân trực tiếp: Để chuẩn bị một cuộc chiến tranh lớn tranh giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc đã thành lập hai khối quân sự đối lập: Khối Liên minh (1882) gồm: Đức, Áo – Hung. Khối Hiệp ước (1907): Anh, Pháp, Nga. Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm chia lại thế giới.
Duyên cớ :Ngày 28-6-1914, thái tử Áo – Hung bị ám sát → phe Đức, Áo – Hung chớp thời cơ gây chiến tranh.
àNgày 28-7-1914 Áo – Hung tuyên chiến với Xéc-bi. Ngày 1->3-8 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp. Ngày 4-8 Anh tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới bùng nổ.
b. Chiến tranh thế giới thứ hai:Nguyên nhân trực tiếp:Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 đã đẩy mâu thuẫn giữa các nước đế quốc lên đỉnh cao, đe dọa nền hòa bình mong manh của thế giới
Trong những năm 30 chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đức, Italia, Nhật Bản, các nước này đã liên kết với nhau hình lên liên minh phát xít – được gọi là phe Trục. Khối này tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động quân sự gây chiến tranh xâm lược khác nhau trên thế giới: Nhật chiếm vùng Đông Bắc- Trung Quốc (1931) và đến năm 1937 thì mở rộng xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc; Italia xâm lược Ê-ti-ô-pi-a (1935) cùng với Đức tham chiến ở TBN…
Đặc biệt sau khi lên cầm quyền, Hítle ngang nhiên xé bỏ Hòa ước Vécxai hướng tới thành lập một nước “Đại Đức” bao gồm tất cả các lãnh thổ có dân cư Đức sinh sống ở châu Âu.
Thái độ của các nước lớn:
-Trong bối cảnh đó, Liên Xô coi CNPX là kẻ thù nguy hiểm nhất, chủ trương hợp tác với các nước TB Anh, Pháp để chống PX và nguy cơ chiến tranh, kiên quyết đứng về phía các nước bị CNPX xâm lược.
-Các nước Anh, Pháp một mặt muốn duy trì một trật tự thế giới có lợi cho mình, mặt khác xem Liên Xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt, vì vậy họ không thành thật hợp tác với Liên Xô để cùng chống CNPX, ngược lại họ thực hiện chính sách nhượng bộ phe phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
-Còn giới cầm quyền Mĩ với đạo luật trung lập thực hiện chính sách không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ.
- Đỉnh cao của chính sách này là việc Anh, Pháp kí hiệp ước Muyních (9/1938) trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lại Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc tôn tính ở Châu Âu.
Sau khi chiếm Áo (3/1938), Xuy-đét, Đức thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc. Không dừng lại ở đó Hítle bắt đầu gây hấn và ráo riết chuẩn bị chiến tranh với Ba Lan.
Như vậy, sau chiến tranh thế giới thứ nhất một trật tự thế giới mới được hình thành theo hệ thống Hòa ước Vécxai – Oasinhtơn. Chính sự phân chia và phát triển không đều đã khiến cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc ngày càng gay gắt, đe dọa nền hòa bình mong manh của thế giới. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) bùng nổ đã đẩy mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, sự xuất hiện của CNPX cùng với việc tăng cường chạy đua vũ trang, đẩy mạnh xâm lược ở nhiều khu vực trên thế giới. Cùng với chính sách dung dưỡng, nhượng bộ phe phát xít của Anh – Pháp – Mĩ đã tạo điều kiện cho phe phát xít gây ra chiến tranh. Có thể nói Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm trong việc để cho chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
II. DIỄN BIẾN CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI:1. Chiến tranh thế giới thứ nhất. a. Giai đoạn thứ nhất (1914 - 1916)Giai đoạn này, Đức tập trung lực lượng về phía Tây nhằm thôn tính Pháp. Do Nga tấn công Đức ở Phía Đông nên Pháp được cứu nguy. Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Đức thất bại.
Năm 1916 hai phe chuyển sang thế cầm cự.
Hai phe lôi kéo nhiều nước tham gia, sử dụng nhiều vũ khí hiện đại → hàng triệu người chết và bị thương.
Trong giai đoạn thứ nhất của chiến tranh, gánh nặng của của chiến tranh đã làm cho đời sống nhân dân lao động ở các nước ngày càng khốn cùng. Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của công nhân và quần chúng nhân dân phát triển nhanh chóng. Tình thế cách mạng đã xuất hiện ở nhiều nước châu Âu.
b. Giai đoạn thứ hai (1917 – 1918)Tháng 2 – 1917, cách mạng DCTS ở Nga diễn ra, phong trào cách mạng thế giới dâng cao buộc Mĩ tham chiến và đứng về phe Hiệp ước (4/1917). Phe Liên minh liên tiếp thua trận.
Trong năm 1917 hai phe vẫn ở thế cầm cự
Năm 11-1917, dưới sự lãnh đạo của Lê-nin và Đảng Bônsêvích, nhân dân Nga đứng lên làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Xô viết ra đời, thông qua Sắc lệnh Hòa bình, kêu gọi các nước tham chiến kết thúc chiến tranh.
Từ 7 -1918, Mĩ đổ bộ vào châu Âu nhờ đó phe Hiệp ước liên tiếp mở các cuộc tấn công làm cho đồng minh của Đức lần lượt đầu hàng.
Tháng 11 – 11 – 1918, Đức đầu hàng vô điều kiện. CTTG thứ nhất kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phe Đức, Áo-Hung.
2. Chiến tranh thế giới thứ haia. Giai đoạn thứ nhất: Chiến tranh bùng nổ và lan rộng khắp thế giới (9/1939 -12/ 1941)-Tháng 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan. 3/9/1939 Anh, Pháp buộc phải tuyên chiến với Đức. →CTTG II bùng nổ. Đức tấn công và thôn tính hầu hết các nước châu Âu (6/1941).
Hiệp ước Tam cường được kí kết (9/1940) công khai về việc phân chia thế giới.
Từ 9/1940, Đức và Italia tấn công và đánh chiếm hầu hết các nước ở Bắc Phi.
Như vậy, đến giữa 1941 phe phát xít đã thống trị phần lớn châu Âu, Bắc Phi và chuẩn bị tấn công Liên Xô. Từ cuối 1940 nước Đức đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến thuật “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Rạng sáng 22/6/1941, với một lực lượng hùng hậu cùng với trang thiết bị hiện đại cùng với yếu tố bất ngờ Đức tấn công và nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ của Liên Xô theo ba hướng
. Ở châu Á – TBD, Nhật bất ngờ tấn công hạm đội Mĩ ở Trân Châu cảng (12/1941). Mĩ tuyên chiến với Nhật, Đức, I-ta-li-a. Chiến tranh lan rộng ra toàn thế giới.
b. Giai đoạn thứ hai: Thắng lợi của Liên Xô và phe Đồng minh chống phát xít. Chiến tranh kết thúc (12/1941 – 8/1945). * Chiến thắng Mátxcơva (12/1941).Từ cuối 1940 nước Đức đã thông qua kế hoạch tấn công Liên Xô với chiến thuật “chiến tranh chớp nhoáng”, đánh nhanh thắng nhanh. Rạng sáng 22/6/1941, với một lực lượng hùng hậu cùng với trang thiết bị hiện đại cùng với yếu tố bất ngờ Đức tấn công và nhanh chóng tiến sâu vào lãnh thổ của Liên Xô theo ba hướng
. Lần đầu tiên, quân Đức vấp phải sự kháng cự mãnh liệt của quân và dân Liên Xô. Đến 12/1941, Hồng quân LX phản công quyết liệt đẩy lùi quân Đức ra khỏi cửa ngõ thủ đô Mát-xcơ-va. Chiến thắng Mátxcơva đã làm phá sản Chiến lược "Chiến tranh chớp nhoáng" của Đức. * Khối Đồng minh chống phát xít hình thành (1/1942).Hành động xâm lược của phát xít thúc đẩy các quốc gia liên minh chống kẻ thù chung. Mĩ, Anh hợp tác cùng Liên Xô chống phát xít. Sự tham chiến của Liên Xô trong cuộc chiến tranh đã làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi, từ cuộc chiến tranh đế quốc trở thành cuộc chiến tranh của các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ nghĩa phát xít.
Khối Đồng minh chống phát xít hình thành (1/1942).* Chiến thắng Xtalingrat (2/1943).Sau thất bại ở Mátxcơva, quân Đức chuyển mũi nhọn tấn công xuống phía nam, mục tiêu chủ yếu là đánh chiếm Xtalingrat, nhưng thất bại. Từ tháng 11/1942 đến 2/1943, Hồng quân Liên Xô phản công và giành thắng lợi lớn ở Xta-lin-grat, tạo ra bước ngoặt, làm xoay chuyển của cuộc chiến tranh thế giới, kể từ đây LX và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các mặt trận.Tiếp đó, Hồng quân LX đã nhanh chóng bẻ gãy cuộc phản công của quân Đức tại vòng cung Cuốc-xcơ, loại khỏi vòng chiến đấu 50 vạn quân chủ lực. Đến tháng 6/1944 giải phóng phần lớn lãnh thổ LX.
* Mặt trận Bắc Phi. Từ tháng 3 - 5/1943 Anh, Mĩ phối hợp phản công quét sạch liên quân Đức - Italia khỏi châu Phi.
* Phát Xít Đức bị tiêu diệt Phối hợp với Hồng quân LX, liên quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu (6/1944), tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan, Lúcxămbua, chuẩn bị tấn công Đức.
Đầu 1945, quân Đồng minh tấn công Đức từ mặt trận phía Tây; Hồng quân Liên Xô tấn công Béclin. Đến 5/1945 Đức đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở châu Âu.
* Nhật Bản đầu hàng. Chiến tranh kết thúc.Tháng 8/1942 - 1/1943 Mĩ chuyển sang phản công và chiếm lại hầu hết các đảo của Nhật ở TBD. Tiếp đó, đánh chiếm Miến Điện, quần đảo Philíppin.
Ngày 8/8/1945 Liên Xô tấn công đạo quân Quan Đông Nhật ở Mãn Châu.
Mĩ ném bom nguyên tử xuống Hirôsima (6/8/1945) Nagaxaki (9/8/1945)
Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng không điều kiện. CTTG II kết thúc.
III. KẾT CỤC CỦA CHIẾN TRANH THẾ GIỚI.a. Kết cục.Gây nên những tổn thất to lớn về người và của.
Chỉ đem lại lợi ích cho các nước cường quốc thắng trận.
Thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 và việc thành lập Nhà nước Xô viết đã làm cho cục diện chính trị thế giới có những chuyển biến lớn sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của các nước phát xít Đức, Italia và Nhật Bản. Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống CNPX
Chiến tranh thứ hai kết thúc dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình thế giới.
b. Tính chất.Đều là các cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa.
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, khi Liên Xô tham chiến đã làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi, từ cuộc chiến tranh đế quốc trở thành cuộc chiến tranh của các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ nghĩa phát xít.
B
. XÂY DỰNG BẢNG MÔ TẢ VÀ BIÊN SOẠN CÁC CÂU HỎI.1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chuyên đề Nội dung | Nhận biết (Mô tả yêu cầu cần đạt) | Thông hiểu (Mô tả yêu cầu cần đạt) | Vận dụng (Mô tả yêu cầu cần đạt) | Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu cần đạt) |
Nguyên nhân –con đường dẫn đến chiến tranh | Trình bày được sự phát triển không đều giữa các nước đế quốc vào cuối TK XIX – đầu TK XX. Trình bày được mối quan hệ giữa các nước đế quốc trước khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Trình bày được những hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược của phe phát xít trước khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ | Phân tích được nguyên nhân sâu xa của chiến tranh thế giới thứ nhất cũng như chiến tranh thế giới thứ hai chính là mâu thuẫn về vấn đề thuộc địa, thị trường giữa các nước đế quốc. Hiểu được thái độ của Liên Xô - Anh – Pháp – Mĩ trước những hành động xâm lược của phe phát xít. | Chứng minh được những hành động quân sự và xâm lược của phe phát xít trong những năm 30 của thế kỉ XX chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. | Đánh giá được trách nhiệm của các nước Anh – Pháp – Mĩ trong việc để chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. |
Diễn biến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) và chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945). | Tóm tắt được diễn biến chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai. Trình bày được ba chiến thắng lớn của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945 ). | Hiểu rõ được ý nghĩa của từng chiến thắng đối với toàn cục cuộc chiến tranh. Hiểu được khi Liên Xô tham chiến, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi. | So sánh được tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai. | Liên hệ với tình hình Việt Nam (1939-1945) Đánh giá được âm mưu và hành động tàn bạo của Mĩ khi ném bom nguyên tử sát hại thường dân Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai. Đánh giá được vai trò của Liên Xô trong cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. |
Kết cục của chiến tranh | Nêu được kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất và Chiến tranh thế giới thứ hai. | | So sánh hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất với Chiến tranh thế giới thứ hai. | Liên hệ, rút bài học, trách nhiệm của bản thân trong cuộc đấu tranh bảo vệ hoà bình thế giới hiện nay. |
2. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:* Mức độ nhận biết:Câu 1: Trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918).
Câu 2: Trình bày con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Câu 3: Nêu tính chất và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
Câu 4: Nêu tính chất và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Câu 5: Trình bày ba chiến thắng lớn của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945 )
* Mức độ hiểu:Câu 1: Phân tích nguyên nhân sâu xa dẫn đễn hai cuộc chiến tranh thế giới.
Câu 2: Từ diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra tác dụng, ý nghĩa ba chiến thắng lớn của Hồng quân Liên Xô đối với toàn cục cuộc chiến tranh:
Chiến thắng Mátxcơva (12/1941), .
Chiến thắng Xtalingrat (2/1943), Chiến thắng phát xít Đức (51945).Câu 3: Tại sao nói việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản tính chất, cục diện của cuộc chiến tranh?
Câu 4: Vì sao nói chiến thắng Xtalingrat đã làm xoay chuyển cục diện của chiến tranh thế giới thứ hai?
* Mức độ vận dụng: Câu 1: Em đánh giá như thế nào về sự kiện Muy-ních.?
Câu 2: Hãy chứng minh nhận xét của Lê nin về Chiến tranh thế giới thứ nhất: “Trong cuộc chiến tranh này, chín mươi chín phần trăm là phi nghĩa…”.
Câu 3: So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì giống và khác nhau?
Câu 4: Từ kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất với Chiến tranh thế giới thứ hai, em hãy rút ra nhận xét.
Câu 5: Chứng minh được những hành động quân sự và xâm lược của phe phát xít trong những năm 30 của thế kỉ XX chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
* Mức độ vận dụng cao: Câu 1 : Từ hậu quả của hai cuộc chiến tranh, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?
Câu 2: Đánh giá vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?
Câu 3: Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến tình hình Việt Nam trong giai đoạn 1939-1945 như thế nào?
Câu 4: Có nhận định cho rằng, kẻ tội phạm châm ngòi cho Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật Bản. Nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu trách nhiệm một phần về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Ý kiến của anh (chị) về nhận định trên?
Câu 5. Đánh giá âm mưu và hành động của Mĩ khi ném bom nguyên tử sát hại thường dân Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai.
3.Hướng dẫn trả lời.* Mức độ nhận biết:Câu 1: Trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918).
Nguyên nhân sâu xa: Nguồn gốc:Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, sự phát triển không đồng đều giữa các nước tư bản về kinh tế và chính trị đã làm thay đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc.
Nguyên nhân chủ yếu:Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa đã dẫn đến các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên: Chiến tranh Trung - Nhật (1894 - 1895); Chiến tranh Mĩ - Tây Ban Nha (1898); Chiến tranh Anh - Bôơ (1899 – 1902); Chiến tranh Nga – Nhật (1904 – 1905), đây được xem là bước dạo đầu của chiến tranh thế giới. Chính mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa chính là nguyên nhân cơ bản dẫn đến chiến tranh.
Nguyên nhân trực tiếp: Để chuẩn bị một cuộc chiến tranh lớn tranh giành thị trường, thuộc địa, các nước đế quốc đã thành lập hai khối quân sự đối lập: Khối Liên minh (1882) gồm: Đức, Áo – Hung. Khối Hiệp ước (1907): Anh, Pháp, Nga. Cả hai khối đều tích cực chạy đua vũ trang nhằm chia lại thế giới.
Duyên cớ :Ngày 28-6-1914, thái tử Áo – Hung bị ám sát → phe Đức, Áo – Hung chớp thời cơ gây chiến tranh.
àNgày 28-7-1914 Áo – Hung tuyên chiến với Xéc-bi. Ngày 1->3-8 Đức tuyên chiến với Nga, Pháp. Ngày 4-8 Anh tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới bùng nổ.
Câu 2: Trình bày con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Trong những năm 30 chủ nghĩa phát xít hình thành ở Đức, Italia, Nhật Bản, các nước này đã liên kết với nhau thành liên minh phát xít – được gọi là phe Trục. Khối này tăng cường và đẩy mạnh các hoạt động quân sự gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới.
Sau khi lên cầm quyền, Hitle ngang nhiên xé bỏ Hòa ước Vécxai hướng tới thành lập một nước “Đại Đức”.
Trong bối cảnh đó, Liên Xô chủ trương hợp tác với các nước TB Anh, Pháp để chống PX và nguy cơ chiến tranh.
Các nước Anh, Pháp không thành thật hợp tác với Liên Xô, nhượng bộ phe phát xít hòng đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
Mĩ thực hiện đạo luật trung lập không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ.
Đỉnh cao là việc Anh, Pháp kí hiệp ước Muyních (9/1938) trao vùng Xuyđét của Tiệp Khắc cho Đức, đổi lại Đức cam kết chấm dứt mọi cuộc tôn tính ở Châu Âu..
Sau khi chiếm Áo (3/1938), Xuy-đét, Đức thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc, chuẩn bị chiến tranh với Ba Lan.
Câu 3: Nêu tính chất và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
* Kết cục của chiến tranh:- Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc với sự thất bại của phe Liên Minh, gây nên thiệt hại nặng nề về người và của.
+ 10 triệu người chết.
+ 20 triệu người bị thương.
+ Chiến phí 85 tỉ đô la.
- Các nước Châu Âu là con nợ của Mỹ.
- Bản đồ thế giới thay đổi .
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công đánh dấu bước chuyển lớn trong cục diện thế giới.
* Tính chất:Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa.
Câu 4: Nêu tính chất và kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Kết cục của chiến tranh thế giới thứ hai “Kẻ gieo gió phải gặt bão" - chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa phát xít Đức, I-ta-li-a. Nhật Bản. Tuy nhiên, toàn nhân loại đã phải hứng chịu những hậu quả thảm khốc của chiến tranh.
Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người : 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.
Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
Tính chất:Giai đoạn 1(1939-1941) là cuộc chiến tranh đế quốc, xâm lược, phi nghĩa.
Giai đoạn 2( 6-1941à8-1945): khi Liên Xô tham chiến đã làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi, từ cuộc chiến tranh đế quốc trở thành cuộc chiến tranh của các lực lượng dân chủ, tiến bộ chống chủ nghĩa phát xít.
Câu 5: Trình bày ba chiến thắng lớn của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai ( 1939 – 1945 ).
*Chiến thắng Matxcova(12-1941)- Sáng 22/06/1941, Đức tiến hành “chiến tranh chớp nhoáng” tấn công Liên Xô. Ban đầu, do có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, quân Đức tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
- Rạng sáng ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô.
- Đức đã huy động 190 sư đoàn với 5,5 triệu quân, 3712 xe tăng, 4950 máy bay.
- Chia làm 3 đạo quân, đồng loạt tấn công trên suốt dọc tuyến biên giới phía tây Liên Xô:đạo quân phía bắc bao vây Lê-nin-grát, đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đô Matxcơva, đạo quân phía nam chiếm Ki-ép và Ucraina.
- Nhân dân Liên Xô kiên quyết chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tháng 12-1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-cốp chỉ huy đã đẩy lùi quân Đức cách xa Matxcova 20 km.
* Chiến thắng Xtalingrat từ tháng 11/1942 đến tháng 02/1943+ Ngày 20-11/1942, Phương diện quân Xta-lin-grat bắt đầu những đòn đột kích vào trận địa phòng ngự địch, và đã đẩy quân địch lùi sâu từ 15 - 20km.
+ Ngày 23-11/1942, bằng các cánh vu hồi của các quân đoàn tăng thuộc các phương diện quân Tây Nam và Xta-lin-grat, cụm 22 sư đoàn (330.000 quân) địch đã bị hợp vây.
- Giai đoạn 1 chiến dịch phản công hoàn thành, từ đây quyền chủ động chiến lược trên cánh Nam mặt trận Xô - Đức (gồm vùng Cap-ca-dơ và Xta-lin-grat) chuyển vào tay quân đội Xô viết.
+ 12/1942, những nỗ lực mới của địch nhằm giải vây cho cụm quân Xta-lin-grat đều vô hiệu.
+ Cuộc công kích tiêu diệt cụm địch bị hợp vây được tiến hành từ 10-1-1943, sau khi tối hậu thư của Hồng quân bị địch bác bỏ. Đến cuối tháng 1 đã chia cắt tập đoàn địch làm hai phần.
+ Ngày 31-1, cụm phía nam do Thống chế Pao-lut trực tiếp chỉ huy đã đầu hàng.
+ Ngày 2-2, cụm phía Bắc chấm dứt kháng cự. Chiến dịch phản công kết thúc thắng lợi với việc Phương diện quân Sông Đông đã bắt 91.000 địch đầu hàng và tiêu diệt 147.000 tên khác.
* Chiến thắng Beclin (4-1945) Sau khi giải phóng các nước Trung và Đông Âu (1944), tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông, tiến quân vào giải phóng các nước ở Trung và Đông Âu, tiến sát biên giới nước Đức.
- Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức hội nghị Ianta gồm 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
- -Hè 1944, Mĩ, Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ tại Noóc-măng-đi (miền Bắc Pháp) tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan, chuẩn bị tấn công Đức.
- Từ tháng 02 đến tháng 04/1945, Liên Xô tấn công Béc-lin, đánh bại hơn 1 triệu quân Đức.
- Ngày 30/04, lá cờ đỏ búa liềm được cắm trên nóc toà nhà Quốc hội Đức. Ngày 09/05/1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện.
Chiến tranh chấm dứt ở Châu Âu* Mức độ hiểu:Câu 1: Phân tích nguyên nhân sâu xa dẫn đễn hai cuộc chiến tranh thế giới.
Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.
Câu 2: Từ diễn biến của chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra tác dụng, ý nghĩa ba chiến thắng lớn của Hồng quân Liên Xô đối với toàn cục cuộc chiến tranh:
Chiến thắng Mátxcơva (12/1941), .
Chiến thắng Xtalingrat (2/1943), Chiến thắng phát xít Đức (51945). - Chiến thắng Matxcova(12-1941)
- Sáng 22/06/1941, Đức tiến hành “chiến tranh chớp nhoáng” tấn công Liên Xô. Ban đầu, do có ưu thế về vũ khí và kinh nghiệm tác chiến, quân Đức tiến sâu vào lãnh thổ Liên Xô.
- Rạng sáng ngày 22/6/1941, Đức tấn công Liên Xô.
- Đức đã huy động 190 sư đoàn với 5,5 triệu quân, 3712 xe tăng, 4950 máy bay.
- Chia làm 3 đạo quân, đồng loạt tấn công trên suốt dọc tuyến biên giới phía tây Liên Xô:đạo quân phía bắc bao vây Lê-nin-grát, đạo quân trung tâm tiến tới ngoại vi thủ đô Matxcơva, đạo quân phía nam chiếm Ki-ép và Ucraina.
- Nhân dân Liên Xô kiên quyết chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Tháng 12-1941, Hồng quân Liên Xô do tướng Giu-cốp chỉ huy đã đẩy lùi quân Đức.
Ý nghĩa:-Chiến thắng Mát-xcơ-va đã làm phá sản chiến lược “chiến tranh chớp nhoáng” của Hít-le buộc phtas xít Đức phải chuyển sang kế hoạch đánh lâu dài,lấy chiến tranh nuôi chiến tranh.
-Đã làm thay đổi thái độ của các nước tư bản dân chủ từ chổ từ chối chuyển sang bắt tay với Liên Xô để cùng mnhau tiêu diệt CNPXà 1.1942 khối Đồng minh hình thành với 3 trụ cột là Liên Xô,Mỹ , Anh.
* Chiến thắng Xtalingrat từ tháng 11/1942 đến tháng 02/1943-Ở trận phản công Xta-lin-grát (từ tháng 11/1942 đến tháng 02/1943), Hồng quân Liên Xô đã tấn công tiêu diệt, bắt sống toàn bộ đội quân tinh nhuệ của Đức gồm 33 vạn người do thống chế Pao-lút chỉ huy. Từ đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công trên các mặt trận.
- Ý nghĩa Chiến thắng Xtalingrát đã đánh dấu bước ngoặt căn bản của chiến tranh thế giới, buộc phát xít phải chuyển từ tấn công sang phòng ngữ. Đồng thời bắt đầu tù đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các Mặt trận.
* Chiến thắng Beclin (4-1945) Sau khi giải phóng các nước Trung và Đông Âu (1944), tháng 1/1945, Hồng quân Liên Xô mở cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Đông, tiến quân vào giải phóng các nước ở Trung và Đông Âu, tiến sát biên giới nước Đức.
- Tháng 2/1945, Liên Xô tổ chức hội nghị Ianta gồm 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh bàn về việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
- -Hè 1944, Mĩ, Anh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ tại Noóc-măng-đi (miền Bắc Pháp) tiến vào giải phóng Pháp, Bỉ, Hà Lan, chuẩn bị tấn công Đức.
- Từ tháng 02 đến tháng 04/1945, Liên Xô tấn công Béc-lin, đánh bại hơn 1 triệu quân Đức.
- Ngày 30/04, lá cờ đỏ búa liềm được cắm trên nóc toà nhà Quốc hội Đức. Ngày 09/05/1945, nước Đức kí văn bản đầu hàng không điều kiện.
Chiến tranh chấm dứt ở Châu ÂuCâu 3: Tại sao nói việc Liên Xô tham chiến đã làm thay đổi căn bản tính chất, cục diện của cuộc chiến tranh thế giới thứ 2 ?
- Trước khi Liên Xô tham chiến ( trước 1941 ) ,chiến tranh thế giới thứ hai la cuộc tranh đế quốc ,xâm lược phi nghĩa .Từ khi Liên Xô tham chiến để bảo vệ Tổ quốc, cuộc chiến trở thành chính nghĩa là cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại và chống chủ nghiã phát xít.
- Liên Xô tham chiến với chiến thắng Matxcova,chiến thắng Xtalingrat đã làm thay đổi thái độ của các nước tư bản dân chủ Anh, Mĩ...cùng chung tay với Liên Xô chống CNPX; đã tạo điều kiện cho phe đồng minh phản công và giành thắng lợi trên các chiến trường.
Câu 4: Vì sao nói chiến thắng Xtalingrat đã làm xoay chuyển cục diện của chiến tranh thế giới thứ hai?
-Đại thắng Xtalingrat được xem là bước ngoặt quyết định về chính trị, quân sự và tâm lý của Chiến tranh thế giới thứ II vì đây là lần đầu tiên quân đội “bách chiến, bách thắng” của phát xít Đức bị thảm bại trong một trận đánh lớn, với gần 1/4 quân số toàn chiến trường Xô-Đức bị tiêu diệt. Tổn thất về lực lượng và phương tiện đó đã làm rung chuyển tận gốc toàn bộ bộ máy chiến tranh của nước Đức. Trận Xtalingrat được xem là trận thua thảm hại nhất của quân phát xít Đức, có thể còn nghiêm trọng hơn cả trận Normandie ở Tây Âu năm 1944.
àXtalingrat đã trở thành biểu tượng khởi đầu thất bại của phát xít Đức. Sau trận Xtalingrat, nước Đức tuyên bố quốc tang. Đây thực sự là bước ngoặt, là cú đánh mà từ đó trở đi Đức đã không thể nào phục hồi.
- Bắt đầu từ đây, Liên Xô và phe Đồng minh chuyển sang tấn công đồng loạt trên các Mặt trận.
* Mức độ vận dụng thấp:Câu 1: Em đánh giá như thế nào về sự kiện Muy-ních.?
- Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của sự thoả hiệp, dung dưỡng giữa Anh, Pháp với Đức để đổi lại cam kết của Đức về việc chấm dứt các hoạt động quân sự ở châu Âu và qua đó Anh, Pháp muốn mượn tay Đức để chống lại Liên Xô.
- Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc (Anh - Pháp - Mĩ và Đức - Italia - Nhật Bản) trong việc tiêu diệt Liên Xô.
Câu 2: Hãy chứng minh nhận xét của Lê nin về Chiến tranh thế giới thứ nhất: “Trong cuộc chiến tranh này, chín mươi chín phần trăm là phi nghĩa…”.
- Xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu là mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa.
- Mục đích của các nước đế quốc tham chiến là phân chia lại thuộc địa và đàn áp cách mạng thế giới.
- Lực lượng tham chiến là các nước đế quốc thuộc hai phe: Liên minh và Hiệp ước.
- Cuộc chiến tranh này đã xâm phạm nghiêm trọng đến chủ quyền của nhiều quốc gia như Xecbi,Bỉ...lôi cuốn 1,5 tỷ người và 38 quốc gia vào vòng khói lửa chiến tranh.
- Đem lại lợi nhuận cho bọn trùm buôn vũ khí và các nước đế quốc thắng trận.
- Gây ra hậu quả nặng nề cho nhân loại : gần 10 triệu người chết,hơn 2o triệu người bị thương....
Câu 3: So sánh Chiến tranh thế giới thứ nhất và chiến tranh thế giới thứ hai có điểm gì giống và khác nhau?
Giống nhau- Cả 2 cuộc chiến tranh này bùng nổ đều bắt nguồn từ mâu thuẫn của các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa, khi mâu thuẫn đó đạt đến đỉnh cao không thể giải quyết được dẫn đến chiến trang bùng nổ.
- Về tính chất cả 2 cuộc chiến tranh này đều mang tính chất phi nghĩa gây tổn thất nặng nề về sức người sức của của nhân loại, để lại những hậu quả nặng nề.
- Thoát ra khỏi 2 cuộc chiến tranh tất cả các nước dù thắng trận hay bại trận đều phải gánh chịu những hậu quả,tổn thất hết sức nặng nề.
- Sau 2 cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới được thiết lập.
Khác nhau - Chiến tranh thế giới 1 bùng nổ với sự tham chiến của 2 phe là liên minh ( Đức, Áo- Hung, Italia) và phe hiệp ước ( Anh- Pháp- Nga). Còn Chiến tranh thé giới 2 là mâu thuẫn giữa mặt trận đồng minh chống phát xít và phe phát xít ( Đức, Nhật , Italia).
- Về quy mô mức độ chiến tranh thế giới thứ 2 lớn hơn chiến tranh thế giới 1.
- Chiến tranh thế giới thứ 2 về sau mang tính chất chính nghĩa với sự tham chiến của Liên Xô. Liên Xô đại diện cho thành trì vững chắc của nền hòa bình thế giới, đứng trên lập trường chính nghĩa kêu gọi thành lập đồng minh chống phát xít nhằm bảo vệ nền hòa bình thế giới.
- Chiến tranh thế giới 1 chỉ có các nước tư bản chủ nghĩa tham chiến trong khi đó chiến tranh thế giới 2 có sự tham gia của cả phe đối lập với tư bản chủ nghĩa đó là chủ nghĩa xã hội đó là Liên Xô.
- Sau chiến tranh thế giới 1 nước Đức không bị chia cắt lãnh thổ nhưng sau chiến tranh thế giới thứ 2 nước Đức bị chia cắt thành 2 nước Đông Đức và Tây Đức với 2 chế độ chính trị khac nhau là Xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- Sau chiến tranh thế giới 1 trật tự thế giới theo hòa ước Vecsai- Oasinhton, chiến tranh thế giới 2 là trật tự 2 cực Ianta Xô_ Mĩ.
=> Như vậy điểm mấu chốt dẫn đến sự khác biệt giữa chiến tranh thế giới 1 và 2 là chiến tranh thế giới thứ 2 có sự tham chiến của Liên Xô
*Mức vận dụng cao.Câu 1 : Từ hậu quả của hai cuộc chiến tranh, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình thế giới hiện nay?
-
Cần phải bảo vệ nền hòa bình, an ninh cho nhân loại bởi chiến tranh đã gây ra nhiều tổn thương và tan tóc cho nhân loại.
-Hiện nay, vẫn còn một số cuộc xung đột xảy ra ở một số nước. Vì vậy, toàn thế giới
cần phải chung sức đấu tranh chống tư tưởng gây chiến, chống thế lực bạo loạn …
-Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để bảo vệ sự sống của con người và nên văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu của toàn thể mọi người.
Câu 2: Đánh giá vai trò của Liên Xô, Mĩ, Anh trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít?
+ Liên Xô, Mĩ và Anh đều là lực lượng trụ cột trong việc tiêu diệt phát xít Đức (thời gian 1944 – 1945). Việc Liên Xô mở mặt trận tấn công Đức ở mặt trận phía Đông và quân Đồng minh mở cuộc tấn công ở mặt trận phía Tây đã làm cho phát xít Đức bị kẹp giữa hai gọng kìm, bị uy hiếp về tinh thần và nhanh chóng đi đến thất bại. Liên Xô đã đóng vai trò lớn lao trong trận công phá Béc-lin, tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức tại sào huyệt cuối cùng của chúng.
+ Ở mặt trận Thái Bình Dương, từ năm 1944 liên quân Mĩ Anh đã triển khai các cuộc tấn công đánh chiếm Miến Điện và quần đảo Philippin.
+ Liên Xô, Mĩ, Anh đều là lực lượng trụ cột, giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Nhật. Cuộc tấn công của Mĩ, Anh ở khu vực chiếm đóng của Nhật ở Đông Nam Á đã thu hẹp dần thế lực của phát xít Nhật. Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá huỷ lực lượng phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, gieo rắc thảm hoạ chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản.
Câu 3: Chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động đến tình hình Việt Nam trong giai đoạn 1939-1945 như thế nào?
+Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng: ngày 1 – 9 – 1939, phát xít Đức tiến công Ba Lan. Hai ngày sau, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức. Tháng 6/1940, nước Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng, chính phủ phản động Pê tanh lên cầm quyền. Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh thay đổi. Ở Châu Á – Thái Bình Dương, Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc, tién sát biên giới Việt – Trung. Tháng 9/1940, Nhật vào Đông Dương.
+Ở Đông Dương, thế lực phản động thuộc địa ngóc đầu dậy, thủ tiêu các quyền tự do, dân chủ; thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”. Khi Nhật vào Đông Dương, Pháp đầu hàng Nhật và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương, làm cho nhân dân Đông Dương phải chịu hai tầng áp bức.
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai phát triển vô cùng gay gắt. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp thiếtàLiên tiếp trong 3 năm 1939,1940,1941 Đảng CSĐD triệu tập Hội nghị 6,7,8 đưa nhiệm vụ dân tộc lên hàng đầu và đưa CMVN vào thời kì chuẩn bị để khởi nghĩa giành chính quyền.
+ Từ khi Nhật vào Đông Dương (9 – 1940), Nhật và Pháp hoà hoãn với nhau, nhưng đó chỉ là sự hoà hoãn tạm thời, vì hai tên đế quốc không thể chung một xứ thuộc địa.
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng quân Liên Xô giải phóng các nước Đông Âu và tiến vào nước Đức. Quân Anh – Mĩ giải phóng nước Pháp, rồi tiếp tục tiến công vào Đức từ phía Tây. Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh phản công, giáng cho phát xít Nhật những đòn nặng nề. Sau khi Mĩ chiếm lại Philipin, đường biển của Nhật đi xuống các căn cứ ở phía Nam bị cắt đứt, chỉ còn đường bộ duy nhất qua Đông Dương. Vì thế Nhật cần độc chiếm Đông Dương bằng mọi giá.
+ Sau khi nước Pháp được giải phóng khỏi sự chiếm đóng của Đức, lực lượng Pháp ở Đông Dương ráo riết chuẩn bị, chờ quân Đồng minh vào đánh Nhật, thì sẽ khôi phục lại quyền thống trị của mình như trước tháng 9 – 1940.
+ Để trừ hậu hoạ bị đánh sau lưng và giữ Đông Dương làm cầu nối đi từ Trung Quốc xuống các căn cứ phía Nam, ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Sự kiện đó tạo nên một cuộc khủng hoảng chính trị ở Đông Dương.
+ Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi hành một loạt biện pháp nhằm củng cố quyền thống trị của chúng ở Đông Dương.
+ Ngày 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp ở Từ Sơn (Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, xác định phát xít Nhật là kẻ thù chính; thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; chủ trương “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa”, đồng thời sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có đủ điều kiện.
+ Sau khi phát xít Đức bị tiêu diệt, Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh tan đạo quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc. Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống các thành phố Hirôsima và Nagaxaki của Nhật Bản. Ngày 9 – 8 – 1945, Hội đồng tối coa chiến tranh của Nhật họp bàn về các điều kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam. Ngày 14 – 8 – 1945, Hội đồng tối cao chiến tranh và Nội các Nhật Bản thông qua quyết định đầu hàng. Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, lo sợ đến cực điểm. Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện.
+ Tuy nhiên, một nguy cơ mới đang dần đến. Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Những thế lực phản động trong nước cũng đang tìm cách thay thầy đổi chủ. Chính vì thế, vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với quân Đồng minh mà nhân dân Việt Nam không thể chậm trễ.
– Đảng kịp thời phát động và lãnh đạo thành công Tổng khởi nghĩa 8-1945.
Câu 4: Có nhận định cho rằng, kẻ tội phạm châm ngòi cho Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít Đức, Ý, Nhật Bản. Nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu trách nhiệm một phần về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. Ý kiến của anh (chị) về nhận định trên?
- Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, nhưng các nướcMĩ, Anh và Pháp phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ cuộc chiến tranh.
- Vì thái độ cụ thể của các nước này:
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo "chủ nghĩa biệt lập" ở Tây bán cầu, không
tham gia Hội Quốc liên và không can thiệp vào các sự kiện ở bên ngoài châu Mĩ.
+ Anh và Pháp vừa lo sợ sự bành trướng của phát xít, vừa thù ghét chủ nghĩa cộng sản, nênkhông liên kết với Liên Xô để chống phát xít, mà thực hiện chính sách nhượng bộ phát xítđể đổi lấy hoà bình.
+ Tại Hội nghị Muyních (9-1938), không có Tiệp Khắc và Liên Xô tham dự, Anh và Phápđã kí một hiệp định trao vùng Xuy - đét của Tiệp Khắc cho Đức, để đổi lấy sự cam kết củaHítle về việc chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở châu Âu.
- Như vậy, trước hành động xâm lược của liên minh phát xít (phe trục), các nước Mĩ, Anhvà Pháp đều không hợp tác với Liên Xô để chống phát xít và nguy cơ chiến tranh, hơn nữacòn có hành động dung dưỡng chủ nghĩa phát xít
Câu 5. Đánh giá âm mưu và hành động của Mĩ khi ném bom nguyên tử sát hại thường dân Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai.
-Việc quân Mĩ uy hiếp, đánh phá các thành phố lớn của Nhật bằng không quân, đặc biệt việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã có tác dụng lớn trong việc phá hủy lực lượng phát xít Nhật cả về vật chất lẫn tinh thần.
-Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận việc Mĩ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản là một tội ác, reo rắc thảm họa chết chóc kinh hoàng cho nhân dân Nhật Bản.
Trắc nghiệmCâu 1. Mâu thuẩn giữa các đế quốc cuối thế kỉ XIX chủ yếu là về vấn đề:
A. quân sự. C. Thuộc địa. B. kinh tế . D. Chính trị
Câu 2. Năm 1882, phe Liên minh hình thành bao gồm:
A. Đức- Áo – Hung C. Đức –Áo- Hung – Nga.
B. Đức – Nga- Hung D. Đức- Áo –Hung- Italia.
Câu 3. Phe hiệp ước bao gồm:
A. Anh – Áo – Hung C. Anh – Nga- Italia.
B. Anh- Nga- Hung D. Anh- Nga- Pháp.
Câu 4. Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) là
A. thái tử Áo – Hung bị nguời Xéc – Bi ám sát.
B. mâu thuẩn giữa các nuớc đế quốc về vấn đề thuộc địa.
C. sự hiếu chiến, hung hãn của đế quốc Đức.
D. sự mâu thuẩn giữa Anh và Đức.
Câu 5. Hệ quả không ngờ tới của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đối với các nuớc đế quốc là
A.10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương.
B. chi phí chiến tranh là 85 tỉ USD
C. sự thành công của Cách mạng tháng Mười Nga.
D. Mĩ giàu lên nhanh chóng và thống trị các nuớc.
Câu 6. Trong cuộc chiến tranh giành giật thuộc địa Đức là kẻ hung hăng nhất vì Đức có
A. tiềm lực về kinh tế và quân sự . C. sự hậu thuẫn của các nước đế quốc trẻ.
B. được sự ủng hộ của nhân dân trong nước . D. nhiều thuộc địa.
Câu 7. Vì sao Mĩ nhanh chóng trở thành lực lượng đứng đầu phe Hiệp uớc?
A. Sức mạnh quân sự tuyệt đối của Mĩ.
B. Mĩ tham gia chiến tranh khi cả hai phe quá mệt mỏi, bị nhiều thiệt hại.
C. Mĩ là nước đế quốc hùng mạnh nhất.
D.Mĩ có tiềm lực kinh tế mạnh, khống chế đuợc phe hiệp ước.
Câu 8. Cuộc chiến tranh nổ ra năm 1914 giữa hai phe Liên minh và Hiệp ước nhanh chóng trở thành cuộc chiến tranh thế giới vì
A. lan rộng nhiều nuớc châu Âu.
B. chiến tranh đã lôi cuốn 38 nước và nhiều thuộc địa tham gia.
C. chiến tranh đã sử dụng nhiều loại vũ khí hiện đại.
D. Chiến tranh có sự tham gia của nhiều nước đế quốc.
Câu 9. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến hai cuộc Chiến tranh thế giới bùng nổ là do
A. quy luật phát triển không đều của các nước tư bản.
B. sự hình thành hai khối quân sự đối lập nhau.
C. mâu thuẩn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa.
D. các nước đế quốc muốn tiêu diệt Liên Xô.
Câu 10. Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, mối quan hệ quốc tế có gì mới?
A. Các nước đế quốc đối đầu về quân sự.
B. Các nước đế quốc tranh giành thuộc địa.
C. Các nước đế quốc có sự thoả thuận với nhau về quyền lợi.
D. Sự đối đầu giữa các nuớc đế quốc với Liên Xô.
Câu 11.Tính chất của chiến tranh thế giới thứ nhất là
- phi nghĩa. B. phát xít . C. chính nghĩa. D. đế quốc thực dân.
Câu 12. Yếu tố chính nghĩa trong Chiến tranh thế giới thứ nhất(1914 - 1918) là
A. sự thất bại của phe Liên minh
B. cách mạng tháng Muời Nga thành công.
C. Mỹ tham chiến và đứng về phe Hiệp ước năm 1917.
D. nhân dân Xéc – bi chống lại sự xâm lược của Áo – Hung.
Câu 13. Làm gì để ngăn chặn nguy cơ của chiến tranh?
A. Nhận thức tiến bộ đề cao hoà bình, giao lưu về văn hoá, hợp tác về kinh tế giữa các quốc gia.
B. Cần có những nhận thức tiến bộ đề cao hoà bình.
C.Tăng cường quá trình hợp tác giao lưu kinh tế, văn hoá của các quốc gia, khu vực.
D.Đẩy mạnh ứng dụng KHCN, tập trung vào phát triển kinh tế.
Câu 14. Sau khi Đức liên kết với Italia, Nhật hình thành liên minh phát xít, thái độ của Liên Xô đối với các nước Đức như thế nào?
A. Coi nước Đức là đồng minh B. Phớt lờ trước hành động của nước Đức
C. Coi nước Đức là kẻ thù nguy hiểm nhất. D. Không đặt quan hệ ngoại giao với Đức.
Câu 15: Chủ trương của Liên xô với các nước tư bản sau khi Đức, Italia, Nhật hình thành liên minh phát xít?
A. Liên kết với các nước tư bản Anh, Pháp để chống phát xít.
B. Đối đầu với các nước tư bản Anh, Pháp
C. Hợp tác chặt chẽ với các nước Anh, Pháp trên mọi lĩnh vực.
D. Khộng hợp tác với các nước tư bản vì các nước tư bản dung dưỡng phe phát xít.
Câu 16.Lực lượng giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít là:
A. Liên Xô B. Anh, Mỹ.
C. Anh, Mỹ, Liên Xô. D. Anh, Mỹ, Liên Xô, Pháp
Câu 17.Chiến thắng nào đã làm phá sản chiến lược "chiến tranh chớp nhoáng" của Hít le?
A. Chiến thắng Mát-xcơ-va B. Chiến thắng Xta-lin-gơ-rat.
C. Chiến thắng En A-la-men. D. Chiến thắng Gu-a-đan-ca-nan
Câu 18: Trong chiến tranh thế giới hai, thành phố được mệnh danh là "nút sống" của Liên Xô là thành phố nào:
A. Thành phố Xta-lin-gơ-rat. B. Thành phố Mat-xcơ-va
C. Thành phố Lê-nin-gơ-rát. D. Thành phố Ki-ép.
Câu 19 Từ tháng 3 → 5/1945, quân đội nước nào đã quét sạch liên quân Đức – Italia khỏi lục địa châu Phi:
A. Liên quân Mỹ - Liên Xô B. Liên quân Anh - Mỹ.
C. Liên quân Anh - Liên Xô. D. Liên quân Liên Xô - Mỹ - Anh
Câu 20.Với chính sách nhượng bộ của Anh và Pháp tại Hội nghị Muy-ních đã có tác động như thế nào đối với Chiến tranh thế giới thứ hai?A. Cứu được tình thế hòa bình ở châu Âu.
B. Khuyến khích bọn phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược,
C. Hạn chế quá trình dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai.
D. Đè bẹp âm mưu mở rộng chiến tranh của phát xít.
Tải về
Từ site Trường THPT Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh:
( Dung lượng: 132.50 KB )