Nội dung Kiểm tra đánh giá | Mức độ cần đạt | Tổng số | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||
Đọc hiểu | Ngữ liệu: 01 đoạn trích | Hiểu được phạm trù khái niệm được trích dẫn trong Ngữ liệu. | Nêu được nội dung ý nghĩa của câu văn/ đoạn văn/ đoạn trích/ giá trị của biện pháp tu từ. | Rút ra bài học cho bản thân/ rút ra thông điệp/ viết đoạn văn ngắn trình bày ý kiến bản thân . | ||
Tổng | Số câu | 1 | 2 | 1 | 4 | |
Số điểm | 0,5 | 1,5 | 1 | 3,0 | ||
Tỉ lệ | 5 % | 15 % | 10% | 30% | ||
II. Làm văn | Câu 1: Nghị luận xã hội | Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về một khía cạnh vấn đề được rút ra từ ngữ liệu Đọc hiểu. | ||||
Câu 2: Nghị luận văn học Nghị luận về hai đoạn thơ trong bài thơ để rút ra những đặc điểm của bài thơ. | Viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh. | |||||
Tổng | Số câu | 1 | 1 | |||
Số điểm | 7,0 | 7,0 | ||||
Tỉ lệ | 70% | 70% | ||||
Tổng toàn bài | Số câu | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 |
Số điểm | 1,0 | 0,75 | 1,25 | 7,0 | 10,0 | |
Tỉ lệ | 10% | 7,5% | 12,5% | 70% | 100% |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.00 | |
1 | “Một thứ âm thanh khác kì diệu” mà tác giả nhắc đến trong đoạn trích là âm thanh cất lên từ chính tâm hồn con người. | 0.50 | |
2 | Một khúc nhạc huyền bí trong mỗi con người được đề cập trong đoạn trích có thể được hiểu là khúc nhạc tạo nên từ những kí ức, kỉ niệm, cảm xúc riêng tư, sâu sắc, để lại cho con người những dấu ấn khó phai mờ. | 0.50 | |
3 | Khi chọn cho mình những điệu nhạc đầy hứng thú mê say, - chính là chọn cho mình những đam mê, phù hợp với khả năng, sở trường, mỗi con người sẽ nhận được nhiều điều thú vị như sự hứng khởi, nguồn động lực, khả năng sáng tạo, thành quả tốt đẹp. | 1.00 | |
4 | Cần phải lắng nghe khúc nhạc huyền bí trong chính con người mình, vì nó giúp ta hiểu rõ đam mê, sở thích, khả năng của bản thân; biết khát vọng về tương lai… | 1.00 | |
II | LÀM VĂN | 7.00 | |
1 | Viết đoạn văn về ý nghĩa của những điều giản dị đối với cuộc sống con người | 2.00 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, song hành... | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: những điều kì diệu khi mỗi người biết chọn cho mình một phong cách sống riêng trong cuộc sống | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của những điều kì diệu khi mỗi người biết chọn cho mình một phong cách sống riêng trong cuộc sống. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: - Phong cách sống riêng trong cuộc sống: là những nét điển hình, được lặp đi lặp lại trong thói quen của đời sống cá nhân. Có thể gọi đó là lối sống. - Chọn cho mình một phong cách sống riêng con người sẽ cảm thấy hứng thú, tươi mới, thấy cuộc sống thú vị, ý nghĩa vì sự khác lạ, về sự nổi bật và vì sự yêu mến, nể phục từ người khác. - Phong cách sống riêng phải được thiết lập trên cơ sở những chuẩn mực đạo đức, pháp luật, thuần phong mĩ tục của dân tộc và sự tiến bộ của nhân loại. - Vẫn còn những cuộc sống nhạt nhòa hòa lẫn trong cái chung, sống an toàn, nhàm chán… | 1.00 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
2 | Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ | 5.00 | |
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ, từ đó nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: | 4.00 | ||
1. Vài nét về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến | 0.50 | ||
- Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. - Tác phẩm: sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. Bài thơ được in trong tập Mây đầu ô (1986). - Hai đoạn thơ: là bức họa ngôn từ, bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa hùng vĩ, dữ dội vừa thơ mộng, trữ tình… | 0.25 0.25 | ||
2. Bức tranh thiên nhiên ở hai đoạn thơ | 3.00 | ||
* Khái quát về hai đoạn thơ trong bài thơ: Hai đoạn thơ là kỉ niệm của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân. Trên cung đường đó có khó khăn, thử thách nhưng cũng có những vẻ đẹp mới lạ. * Đoạn thơ thứ nhất - Thiên nhiên miền Tây Bắc được miêu tả hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng đều được khắc họa đồng thời cả sự hiểm trở lẫn vẻ đẹp hùng vĩ, kì thú; mưa rừng cho thấy cả thung lũng mờ mịt như tan loãng trong biển mưa, không gian bỗng như mênh mang, xa vời hơn… - Thiên nhiên cho thấy sự khó khăn, gian khổ và lòng dũng cảm, can trường của người lính trên những chặng đường hành quân. - Bức tranh thiên nhiên trở nên ấn tượng bởi được thể hiện qua những câu thơ được viết bằng thanh trắc, các từ láy, hình ảnh độc đáo phép tiểu đối… * Đoạn thơ thứ hai - Chiều sương mơ hồ, bảng lảng; hồn lau như biết sẻ chia nỗi niềm với con người; hoa đong đưa như muốn làm duyên làm dáng... Cảnh buồn song chứa chan thi vị. - Thiên nhiên hé mở tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lãng mạn, giàu mộng mơ của người lính Tây Tiến. - Bức tranh thiên nhiên thơ mộng trữ tình được hiện lên qua lớp từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi tả, biểu cảm; chất nhạc và chất thơ hòa quyện; nét vẽ mềm mại, tinh tế… * Tương đồng và khác biệt - Cả hai đoạn thơ đều miêu tả thiên nhiên Tây Bắc trên chặng đường hành quân của người lính Tây Tiến. Thiên nhiên đều được diễn tả thành niềm thương, nỗi nhớ; là phông nền để tôn vinh vẻ đẹp của người lính Tây Tiến. Hai đoạn thơ cũng là dòng cảm xúc chan chứa, tiếc nuối về vẻ đẹp của thiên nhiên trong hoài niệm. - Nếu bức tranh núi rừng Tây Bắc ở đoạn thơ thứ nhất là những nét vẽ rắn rỏi, cứng cỏi khắc họa không gian hùng vĩ, dữ dội như thử thách lòng người thì ở đoạn thơ thứ hai lại là những nét vẽ mềm mại, mơ hồ, huyền ảo bởi sương khói và sông nước. Đoạn thơ đầu chủ yếu tác giả sử dụng thanh trắc kết hợp với từ láy khắc họa ấn tượng về độ cao độ và độ sâu của địa hình Tây Bắc thì đoạn thơ thứ hai lại dàn trải đều đều theo những thanh bằng góp phần tô rõ hơn những phẳng lặng, bình yên của sông nước nơi đây. Bút pháp đối lập tương phản đã giúp nhà thơ vẽ bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp đa chiều. | 0.50 1.0 1,0 0.50 | ||
3. Nhận xét về vẻ đẹp lãng mạn của bài thơ | 0.50 | ||
- Qua hai đoạn thơ hiện lên một "cái tôi" hào hoa, thanh lịch giàu chất lãng mạn, với khả năng cảm nhận một cách tinh tế vẻ đẹp của thiên nhiên và tình người, đồng thời lại rất mực hồn nhiên, bình dị, chân thật. Tây Tiến như một thứ quả trái mùa lạ lẫm. - Vẻ đẹp lãng mạn đã chi phối bài thơ Tây Tiến, từ ngôn ngữ, giọng điệu đến hình tượng người lính. Điều dó cũng góp phần khẳng định Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa. Sáng tạo của người nghệ sĩ trong nghệ thuật không chỉ không lặp lại người khác mà còn không lặp lại chính mình. | 0.25 0.25 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.25 |
Từ site Trường THPT Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh:
( Dung lượng: 29.40 KB )