Nội dung kiểm tra đánh giá | Mức độ cần đạt | Tổng số | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | |||
I. Đọc hiểu | Ngữ liệu: 01 đoạn trích | Nhận diện được các câu văn thể hiện quan điểm, nhận thức của tác giả | Lí giải được ý nghĩa của câu văn | Trình bày được ý kiến của bản thân về vấn đề được nêu trong đoạn trích | ||
Tổng | Số câu | 2 | 1 | 1 | 4 | |
Số điểm | 1.0 | 1.0 | 1.0 | 3.0 | ||
Tỉ lệ | 10 % | 10 % | 10% | 30% | ||
II. Làm văn | Câu 1: Nghị luận xã hội | Viết đoạn văn khoảng 200 chữ | ||||
Câu 2: Nghị luận văn học. Nghị luận về một nhân vật qua hai lần miêu tả của nhà văn | Viết bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh | |||||
Tổng | Số câu | 1 | 1 | 2 | ||
Số điểm | 2.0 | 5.0 | 7.0 | |||
Tỉ lệ | 20% | 50% | 70% | |||
Tổng toàn bài | Số câu | 2 | 1 | 2 | 1 | 6 |
Số điểm | 1.0 | 1.0 | 3.0 | 5.0 | 10.0 | |
Tỉ lệ | 10% | 10% | 30% | 50% | 100% |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.00 | |
1 | Tác giả quan niệm sống cuộc đời của người khác nghĩa là: - Bị mắc kẹt trong những giáo điều, đó là sống chung với kết quả của những suy nghĩ của người khác. - Để những quan điểm của người khác gây nhiễu và lấn át tiếng nói từ bên trong bạn. | 0.5 | |
2 | Theo tác giả, bản Cẩm nang thế giới cuối cùng được tung ra của Stewart và nhóm của ông có sự đặc biệt: - Trên bìa sau của cuốn sách là bức ảnh một con đường nông thôn trong ánh bình minh - Bên dưới là dòng chữ “Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ”. Đó là lời nhắn nhủ lúc chia tay thay cho chữ ký của họ. | 0.5 | |
3 | Câu nói: “Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ” có nghĩa: Con người phải luôn luôn biết ước mơ, có thể có những ước mơ khó thực hiện nhưng cần phải nuôi dưỡng ước mơ để cho cuộc sống đẹp hơn. | 1.0 | |
4 | - HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình - Lí giải được quan điểm của bản thân một cách thuyết phục. | 1.0 | |
II | LÀM VĂN | 7.00 | |
1 | Từ nội dung ở phần Đọc hiểu, viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về vấn đề: Hãy sống là chính mình | 2.00 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, song hành... | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hãy sống là chính mình | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau: - Sống là chính mình là sống thực với những giá trị mình có; quan tâm đến những suy nghĩ, ý kiến của riêng mình; giải phóng bản thân khỏi những suy nghĩ của người khác; làm những gì mình thích; nói lên quan điểm của mình và sống cuộc sống mà mình mong muốn. - Khi sống là chính mình, cuộc sống của chúng ta đơn giản, ít căng thẳng hơn, tự do hơn, không phải phụ thuộc vào người khác. Khi đó ta sẽ hiểu được giá trị của bản thân, hiểu được mình muốn gì và mình sẽ làm được điều gì, khi đó ta sẽ có trách nhiệm hơn với bản thân và sẽ phát huy được giá trị của bản thân góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp. Khi ta tự tin với chính mình ta sẽ hạnh phúc hơn. - Sống là chính mình nhưng cũng phải biết lắng nghe kiến của người khác để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của bản thân. - Phê phán những người sống lệ thuộc vào người khác, không có tinh thần tự lập. - Để được sống là chính mình cần phải học tập, rèn luyện để có đủ kiến thức và kĩ năng trong cuộc sống. | 1.00 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
2 | Trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”, nhà văn Tô Hoài có lần viết về Mị: Ở cái buồng buồng Mị nằm, kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra ngoài cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi. Lần khác tác giả lại viết: Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. (SGK Ngữ văn 12, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, trang 6 và trang 7) Phân tích tâm trạng Mị trong hai lần miêu tả trên, từ đó hãy làm rõ sự thay đổi của nhân vật này. | 5.00 | |
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề đã nghị luận. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng nhân vật Mị trong hai lần miêu tả của nhà văn, từ đó nhận xét về sự thay đổi của nhân vật Mị. | 0.5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: | |||
- Giới thiệu khái quát về nhà văn Tô Hoài, về tác phẩm Vợ chồng A phủ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Tâm trạng nhân vật Mị trong lần miêu tả của nhà văn, sự thay đổi của nhân vật Mị qua hai lần miêu tả đó. | 0.5 | ||
- Nhân vật Mị trong lần miêu tả thứ nhất của nhà văn. + Hoàn cảnh của Mị: Người con gái tài hoa miền sơn cước đã phải chịu một cuộc đời bạc mệnh, phải sống cảnh làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. Với danh nghĩa là con dâu, nhưng thực chất Mị chính là tôi tớ . Thân phận Mị không chỉ là thân trâu ngựa mà còn chịu nỗi đau khổ về tinh thần. Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Mị bị giam lỏng trong một căn phòng nhỏ. Ở cái buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. + Tâm trạng của Mị trong hoàn cảnh ấy: Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi. Căn buồng đó là nhà tù ở giữa trần gian đã giam cầm tuổi xuân của Mị, cuộc sống tự do của Mị. Ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi. Mị đã mất hết niềm vui sống, tâm hồn trở nên chai sạn, mất hết cả tinh thần phản kháng. Không phải là Mị đang sống mà là Mị đang tồn tại. Mị đã buông xuôi, phó mặc cuộc đời mình cho số phận. Mị nghĩ rằng chỉ có cái chết mới giải thoát được số phận khổ đau của mình. | 1.0 | ||
Nhân vật Mị trong trong lần miêu tả thứ hai của nhà văn. - Hoàn cảnh của Mị: Bức tranh Hồng Ngài mùa xuân năm ấy làm say đắm lòng người. Khung cảnh mùa xuân, tiếng sáo, hơi rượu đã làm sức sống của Mị trỗi dậy. Mị nghe tiếng sáo, Mị ngồi nhẩm thầm lời bài hát. Rồi Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Lòng Mị đang sống về ngày trước. Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. - Tâm trạng của Mị trong hoàn cảnh ấy: Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Mị lại xuất hiện trong không gian căn buồng kín ít đó. Nhưng lúc này lòng ham sống của Mị đã được đánh thức. Mị đã thức tỉnh quyền được sống, khao khát cuộc sống tự do, hạnh phúc. Khát vọng sống, niềm khao khát hạnh phúc như đốm than bị lớp tro tàn vùi lấp đã cháy bùng lên khi có ngọn gió thổi đến. | 1.0 | ||
Nhận xét về sự thay đổi của nhân vật Mị trong hai lần miêu tả của nhà văn. - Hai lần miêu tả Mị của nhà văn đều gắn với hình ảnh căn buồng của Mị. Căn buồng là địa ngục trần gian giam cầm cuộc đời Mị. - Từ vô cảm, mất hết niềm ham sống, sức sống tiềm tàng của Mị đã trỗi dậy mãnh liệt, Mị trở lại là một cô gái trẻ trung, yêu đời. Từ cam chịu cuộc sống khổ đau, Mị đã thức tỉnh quyền được sống, quyền được tự do. Đây là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực. - Tâm trạng khổ đau, buông xuôi của Mị là tiếng nói tố cáo chế độ phong kiến miền núi đã làm cạn khô nhựa sống, làm tàn lụi đi ngọn lửa của niềm vui sống của con người. Sự thay đổi tâm trạng của Mị theo chiều hướng tích cực cho thấy sự phát hiện, khẳng định, trân trọng, ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người lao động. Nhà văn Tô Hoài đã viết về Mị với tất cả lòng yêu thương, thông cảm, và chỉ có lòng yêu thương thông cảm, Tô Hoài mới phát hiện ra vẻ đẹp tiềm tàng trong tâm hồn Mị. - Sự thay dổi của nhân vật Mị phù hợp với mạch vận động của văn học giai đoạn 1945- 1975 so với văn học giai đoạn 1930-1945. - Nội dung nhân đạo đó được thể hiện qua nghệ thuật đặc biệt: Nghệ thuật phân tích diễn biến tâm lí nhân vật, nghệ thuật tả cảnh; nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, chi tiết đặc sắc. | 1.0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.5 | ||
Lưu ý: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm rõ được vấn đề; quan điểm phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và xã hội. |
Từ site Trường THPT Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh:
( Dung lượng: 108.50 KB )