NỘI DUNG | Các mức độ cần đạt | Tổng | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng thấp | Vận dụng cao | |||
I.ĐỌC HIỂU | - Ngữ liệu: VBND - Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: một đoạn văn ngắn | - Nhận biết những biểu hiện đã được chỉ ra trong văn bản | - Hiểu được dụng ý của tác giả bài viết khi đưa ra dẫn chứng | Lí giải được vấn đề theo quan điểm cá nhân. | ||
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: | 2 1,0 10% | 1 1,0 10% | 1 1,0 10% | 4 3,0 30% | ||
II. LÀM VĂN 1. Nghị luận xã hội | - Khoảng 200 chữ -Nghị luận về một vấn đề cụ thể được rút ra từ ngữ liệu trên | Viết 01 đoạn văn | ||||
2.Nghị luận văn học | - Nghị luận về một vấn đề trong bài thơ | Viết 01 bài văn | ||||
Số câu: Số điểm: Tỉ lệ: | 1 2,0 20% | 1 5,0 50% | 2 7,0 70% | |||
Tổng cộng | Số phần: 2 Số câu: 6 Số điểm: 10 |
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.00 | |
1 | Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân. | 0.5 | |
2 | Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người, làm việc, làm dân. Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn. Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ. | 0.75 | |
3 | Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác có hàm ý… Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường, thua kém, tẻ nhạt… và “con người lớn”: tự do thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa… | 0.75 | |
4 | Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân. “Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng. Còn “tìm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo. | 1.00 | |
II | LÀM VĂN | 7.00 | |
1 | Viết đoạn văn bày tỏ quan niệm của em về hạnh phúc của tuổi trẻ hiện nay. | 2.00 | |
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, song hành... | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa hạnh phúc. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của cuộc sống hạnh phúc. Có thể theo hướng sau: - Hạnh phúc là cảm giác sung sướng do hoàn toàn đạt được ý nguyện của mình. Vậy, với tuổi trẻ, họ mong ước điều gì thì việc đạt được những điều đó sẽ khiến họ hạnh phúc. - Đặc biệt, có lẽ chẳng lứa tuổi nào giàu mơ ước, hoài bão thậm chí là tham vọng như tuổi trẻ. Hạnh phúc là khi dám mơ ước, biết ước mơ và hành động để đạt mơ ước. - Hạnh phúc chân chính là niềm hạnh phúc giúp tuổi trẻ có được động lực để trở thành những con người tự tin, năng động và sống có ích với cuộc đời. | 1.00 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.25 | ||
2 | Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện trong hai đoạn thơ. | 5.00 | |
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0.25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm lí nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cơ bản đảm bảo các nội dung sau: | 0.25 | ||
*Phân tích đoạn thơ để làm rõ nhân vật trữ tình: Về nội dung: Khổ đầu: - Khổ thơ đầu tiên diễn tả những ý tưởng của nhân vật “tôi” trữ tình: tắt nắng và buộc gió, như thể đoạt quyền của tạo hoá; muốn níu giữ lại hương sấc của Mùa xuân => Ước muốn có phần táo bạo… - Cuộc sống trong mắt Xuân Diệu chính là một thế giới đầy màu sắc và hương thơm, vì vậy ngọn nguồn của những mơ ước phi thường ấy xuất phát chính từ tình yêu cuộc sống tha thiết, cháy bỏng của nhà thơ. Khổ cuối: Từ cái “tôi” tác giả chuyển sang cái “ta”, như muốn đối diện với toàn bộ sự sống trên trần gian, đối tượng cần tận hưởng: - Nhà thơ muôn ôm ghì, riết chặt cuộc sống trong vòng tay của mình vì sợ mất nó. - Nhà thơ muốn tận hưởng cuộc sống đó ở những cảm giác cuồng nhiệt, mãnh liệt nhất: + Từ ôm đến riết, đến say, đến thâu, đến cắn... + Từ rất nhiều sự vật, hiện tượng của cuộc sống: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, cái hôn, non nước, cây, cỏ, mùi thơm, ánh sáng, thanh sắc, xuân hồng... + Và rất nhiều cảm giác: chuếnh choáng, đã đầy, no nê... + Diện tận hưởng rất rộng mà cường độ tận hưởng lại rất cao, rõ nhất là trong câu thơ cuối " - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!" Chưa bao giờ trong văn chương lại có một tiếng nói thơ ca mới mẻ và táo bạo đến thế. - Tất cả những điều nói trên đã được thi nhân bộc lộ bằng một tiếng nói thơ đặc sắc, mang tính nghệ thuật cao. Đúng là sự bùng nổ của "cái tôi - cảm xúc" đã kéo theo sự bùng nổ về nghệ thuật thơ, đem đến những cách tân nghệ thuật trong thơ Xuân Diệu ở đoạn thơ này: + Dùng nhiều động từ chỉ hành động và cảm giác mạnh: ôm, riết, say, thâu…. + Sử dụng nhiều điệp từ: Ta, và, cho…Khiến câu thơ thêm dồn dập, cảm xúc thơ dâng trào, và con người thơ vội vàng, cuồng nhiệt… =>Đây là đoạn thơ thể hiện những nét tiêu biểu, sinh động nhất hồn thơ. KL: Học sinh chỉ rỏ mối quan hệ giữa cái tôi và cái ta qua hai đoạn thơ để làm nổi bật tình yêu cuộc sống thiết tha của nhà thơ. | 0.5 0.5 0.5 0.5 0.75 | ||
* Tình yêu cuộc sống tha thiết, cuồng nhiệt của nhà thơ thể hiện: - Qua khát vọng phi thường: + Nắng và “gió” vốn là những hiện tượng của thiên nhiên và có những quy luật riêng mà con người không thể thay đổi được. + Cuộc sống trong mắt Xuân Diệu chính là một thế giới đầy màu sắc và hương thơm, vì vậy ngọn nguồn của những mơ ước phi thường ấy xuất phát chính từ tình yêu cuộc sống tha thiết, cháy bỏng của nhà thơ.. – Qua bức tranh rực rỡ sắc màu: + Với cặp mắt “xanh non”, cặp mắt “biếc rờn”, XD đã nhìn cuộc sống như một thế giới thật nên thơ, thật đáng yêu, đáng sống, đáng say, đáng đắm mình trong đó. + Tất cả những cảnh vật rất đỗi bình dị, thân quen của cuộc sống đời thường như sống động, như rạo rực, đắm say đươi ngòi bút của XD bởi chúng đã được tắm trong một tình yêu nồng nàn, chếnh choáng men say từ trái tim thi sĩ, và bởi thế nên giữa chúng cũng tràn ngập yêu thương, cũng quấn quýt lấy nhau như một bản hợp xướng hài hòa của màu sắc, thanh âm và ánh sáng. + Biện pháp lặp cấu trúc tạo âm hưởng dập dồn, say đắm, gấp gáp như muốn cùng chạy đua cùng thời gian và cuộc sống. + Nhà thơ yêu cuộc sống, đắm say với cái đẹp là thế nhưng đó là một niềm vui không trọn vẹn… | 1.0 | ||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp | 0.25 | ||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận | 0.25 |
Từ site Trường THPT Nghèn, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh:
( Dung lượng: 94.50 KB )