Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
1 | Người viết đã chỉ ra những thách thức mà các em học sinh phải đối mặt ở thế kỉ 21: biến đổi khí hậu, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, thay đổi nghề nghiệp | 0.5 | |
2 | Vì: - Có nhiều nghề nghiệp cũ bị thay thế. - Để tránh bị tụt hậu với cuộc cách mạng 4.0 như khi tụt hậu với cuộc cách mạng 3.0 | 0.5 | |
3 | - Đoạn văn cuối tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ: điệp cấu trúc: Đối mặt với + cụm từ chỉ những điều chưa tốt/còn thiếu - Hiệu quả: + Tạo âm hưởng, nhịp điệu giục giã cho câu văn. + Nhấn mạnh, khẳng định sự cần thiết của thái độ dũng cảm đối mặt với những điều chưa tốt của bản thân, nhận ra để sửa đổi, để sẵn sàng đương đầu với những thách thức của thời đại, hướng đến một cuộc sống tốt đẹp, ý nghĩa. | 0.25 0.75 | |
4 | - HS có thể nêu một số thông điệp quan trọng mà thầy giáo muốn nhắn gửi đến các em học sinh qua nội dung phát biểu: Ví dụ: + Cần chuẩn bị tâm thế để lựa chọn nghề nghiệp, tìm hiểu về nghề nghiệp hiện tại và nghề nghiệp trong tương lai để có lựa chọn đúng + Cần dũng cảm để thay đổi, phải có sự dũng cảm mới có sự thay đổi + Cần đối mặt với những thách thức trong cuộc sống, không nên lảng tránh, bị động mà cần chủ động linh hoạt + Cần có tư duy phản biện, tư duy này cần được rèn luyện để giúp con người trưởng thành trong một xã hội đang phát triển với tốc độ nhanh chóng… - Học sinh đưa ra những lí giải hợp lí thuyết phục. | 0.5 0.5 | |
II | LÀM VĂN | 7.0 | |
1 | Từ văn bản phần Đọc hiểu, viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ của anh chị về câu nói: Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi người | 2.0 | |
a.Yêu cầu kỹ năng: Đảm bảo hình thức của đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp... | 0.25 | ||
b..Xác định vấn đề cần nghị luận: Cốt lõi của sự thay đổi là sự dũng cảm của mỗi con người. | 0.25 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vai trò của sự dũng cảm đối với sự thay đổi của con người. Có thể theo hướng sau: - Dũng cảm: có dũng khí, dám đương đầu với khó khăn, nguy hiểm. - Sự dũng cảm giúp con người đương đầu, vượt qua hoàn cảnh không thuận lợi trong cuộc sống để đi đến với thành công; có lối sống sống mạnh mẽ, chủ động, tích cực, hết mình, dám nghĩ dám làm, dám đấu tranh với cái xấu, tiêu cực để tạo nên những thay đổi tốt đẹp hơn. - Mỗi người cần rèn luyện sự dũng cảm và có ý thức thay đổi; nhưng phải dựa trên sự hiểu biết, tư tưởng, tình cảm đúng đắn. Phê phán thái độ sống ỷ lại, hèn nhát, yếu đuối, không dám thay đổi. | 1.5 | ||
2 | Cảm nhận của anh, chị về vẻ đẹp thiên nhiên và con người qua đoạn thơ sau: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục 2010) Từ đó nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu. | 5.0 | |
Yêu cầu chung -Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. -Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. - Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc. | |||
Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể triển khai theo nhều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý: | |||
Mở bài: -Giới thiệu tác giả, tác phẩm -Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua bốn mùa. | 0,5 | ||
Thân bài: Ý 1: Giới thiệu khái quát về bài thơ: Hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật Ý 2: Cảm nhận đoạn thơ: - Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên sinh động, đầy sức sống qua mỗi mùa: mùa đông ấm áp, rực rỡ với màu đỏ của hoa chuối xen lẫn màu xanh của rừng; mùa xuân hiện lên với màu trắng tinh khôi của hoa mơ phủ khắp không gian rộng lớn; mùa hè là âm thanh rộn rã của tiếng ve và màu vàng của rừng phách; mùa thu dịu dàng, trong sáng, thanh bình với màu sắc của ánh trăng. Vẻ đẹp thiên nhiên được khắc họa ấn tượng qua các động từ mạnh như: đổ, nở, rọi... - Vẻ đẹp thiên nhiên đan xen trong vẻ đẹp con người: Đó là vẻ đẹp của con người lao động với dáng hình khỏe khoắn trên đèo cao, là con người cần mẫn, tỉ mỉ “chuốt từng sợi giang”, là dáng vẻ mạnh mẽ của cô em gái hái măng, là con người tình nghĩa thủy chung qua âm thanh câu hát. Vẻ đẹp con người được đặc tả qua: từ ngữ, hình ảnh, tư thế, âm thanh... - Thiên nhiên và con người gắn kết, hài hòa, tôn vinh, bổ sung cho nhau: Thiên nhiên làm đẹp cho con người, con người tạo sức sống cho thiên nhiên. Ý 3: Nhận xét về tính dân tộc trong thơ Tố Hữu: - Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc, được thể hiện trên nhiều phương diện:thể thơ, hình ảnh, ngôn từ, giọng thơ... -Tính dân tộc tạo nên nét đặc sắc trong phong cách thơ Tố Hữu, đồng thời tạo nên sự gần gũi, giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ, dễ đi vào lòng người, phù hợp với nội dung mà đoạn thơ, bài thơ muốn chuyển tải. | 0.5 1.0 1.0 0.5 0.5 0.5 | ||
Kết bài: - Đoạn thơ vừa thể hiện tình cảm sâu đậm của nhà thơ với thiên nhiên và con người Việt Bắc, vừa khẳng định những nét đẹp có giá trị về phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. | 0,5 |
sáng ngày, tổ chức, tập trung, ngữ văn, chỉ đạo, nhà trường, tham khảo, quốc gia, giới thiệu, định hướng, kịp thời, học sinh, làm quen, sau đây, hướng dẫn, trả lời, câu hỏi, thách thức, to lớn, thế hệ, thế giới
Ý kiến bạn đọc